1. Từ ngày 15/3, 7 vị trí công tác định kỳ
chuyển đổi lĩnh vực KH&CN tại địa phương
Thông tư số 20/2022/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tại chính quyền địa phương có
hiệu lực từ ngày 15/3/2023. Thông tư nêu rõ, danh mục vị trí công tác định kỳ
chuyển đổi lĩnh vực KH&CN tại địa phương bao gồm:
1- Quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ:
+ Tiếp nhận, xử lý hồ sơ xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao
trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
+ Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2- Thẩm định, giám định công nghệ dự án đầu tư và chuyển giao
công nghệ:
+ Thẩm định, giám định công nghệ dự án đầu tư theo quy định pháp
luật;
+ Thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ,
cấp giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công
nghệ.
3- Hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân:
+ Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm định an
toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành
công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế;
+ Cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại
cơ sở X- quang chẩn đoán trong y tế.
4- Hoạt động sở hữu trí tuệ
Thẩm định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật.
5- Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
+ Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định;
+ Thẩm định cấp giấy xác nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động xét
tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân; Thẩm định
hồ sơ đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia của tổ chức, doanh nghiệp
bước Hội đồng sơ tuyển.
6- Thẩm định, cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, hủy bỏ
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ; cấp giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ.
7- Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.
Thông tư nêu rõ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc nêu trên là
từ đủ 02 năm đến 05 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là
thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
2. Danh mục, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Thông tư số 01/2023/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực
TT&TT tại chính quyền địa phương có hiệu lực từ 17/3/2023.
Thông tư quy định, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
quy định tại Điều 4 của Thông tư này là từ đủ 03 năm (36 tháng) đến 05 năm (đủ
60 tháng) không bao gồm thời gian tập sự, thử việc.
Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm
có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy
định.
Bên cạnh đó, Thông tư nêu rõ danh mục vị trí công tác định kỳ
chuyển đổi lĩnh vực TT&TT tại chính quyền địa phương bao gồm:
Lĩnh vực
|
Danh mục vị trí công tác định kỳ
chuyển đổi (trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc)
|
Báo chí
|
-
Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
tỉnh, thành phố
|
-
Kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử
|
-
Cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình
trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
|
-
Cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố;
|
-
Cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn; cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá
nhân địa bàn tỉnh, thành phố
|
Xuất bản, In và Phát hành
|
Cấp
Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Cấp,
cấp lại, cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố
|
Cấp
Giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành
phố
|
Cấp
phép đăng ký hoạt động cơ sở in trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Cấp,
cấp lại giấy phép hoạt động in trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Cấp
Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành
phố
|
Cấp
Giấy phép tổ chức triển lãm hội chợ xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành
phố
|
Cấp,
cấp lại Giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn
tỉnh, thành phố
|
Đăng
ký sử dụng máy in có chức năng phô tô màu; chuyển nhượng máy in có chức năng
phô tô màu; đăng ký sử dụng, chuyển nhượng máy phô tô màu, máy in có chức
năng phô tô màu trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Bưu chính
|
Công tác cấp mới: cấp sửa đổi, bổ sung; cấp lại khi hết
hạn; cấp lại khi bị mất, hư hỏng không sử dụng được; thu hồi giấy phép bưu
chính
|
Công tác cấp mới; cấp sửa đổi, bổ sung; cấp lại khi bị
mất, hư hỏng không sử dụng được văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính
|
Công nghệ thông tin
|
Thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
Thẩm
định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ đối với đề cương, dự toán
chi tiết nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên nguồn ngân sách nhà nước tại các cơ quan, đơn vị địa phương
|
3. Mười vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý
ngành Ngân hàng
Thông tư số 21/2022/TT-NHNN hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2023.
Thông tư nêu rõ, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
Ngân hàng được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định
số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
biên chế công chức.
Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
Ngân hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
62/2020/NĐ-CP.
Thông tư nêu rõ 10 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Ngân hàng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý;
- Thành viên Hội đồng quản lý;
- Tổng giám đốc;
- Phó Tổng giám đốc;
- Trường phòng và tương đương;
- Phó Trưởng phòng và tương đương;
- Giám đốc chi nhánh;
- Phó giám đốc chi nhánh;
- Trưởng phòng và tương đương trực thuộc Chi nhánh;
- Phó trưởng phòng và tương đương trực thuộc Chi nhánh.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ nội dung của các bản mô tả
công việc bao gồm: Mục tiêu vị trí việc làm; các công việc và tiêu chí đánh
giá; các mối quan hệ công việc; phạm vi quyền hạn; yêu cầu về trình độ, năng
lực...
Theo quy định mới tại Thông tư số 10/2023/TT-BQP, các tiêu chuẩn
đối với chấp hành viên đã được rút gọn, không còn các tiêu chuẩn về ngoại ngữ,
tin học.
4. Tiêu chuẩn đối với chấp hành viên trong
quân đội
Thông tư số 10/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2018/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về chức
danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16/3/2023.
Theo quy định cũ tại Thông tư số 19/2018/TT-BQP, chấp hành viên
sơ cấp phải có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; có chứng chỉ đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp.
Chấp hành viên trung cấp phải có chứng chỉ ngoại ngữ với trình
độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin; có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành
viên trung cấp.
Chấp hành viên cao cấp là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu; có trình độ cao cấp lý luận chính trị; có chứng chỉ ngoại
ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin; có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành
viên cao cấp.
5. Không còn các tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin
học
Theo quy định mới tại Thông tư số 10/2023/TT-BQP, các tiêu chuẩn
đối với chấp hành viên đã được rút gọn, không còn các tiêu chuẩn về ngoại ngữ,
tin học.
Cụ thể chấp hành viên sơ cấp phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này; có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo
nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
Chấp hành viên trung cấp phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này; có chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo
nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
Chấp hành viên cao cấp phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này; có bằng tốt
nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính
hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao
cấp lý luận chính trị theo quy định; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội dung, chương trình
của Bộ Tư pháp./.
Phòng Tư pháp