1. Hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
sự nghiệp y tế công lập
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023
về hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2023.
Theo đó, Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm, định
mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
Đối tượng áp dụng: Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trung
tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương; Trung tâm cấp cứu 115; Cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định
dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm; Cơ sở pháp y, pháp y tâm thần, giám định y khoa;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư này không áp dụng đối với: Các đơn vị nghiên cứu lĩnh
vực y tế và các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng thuộc Bộ, ngành khác;
Trong việc giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành khác và cơ sở y tế ngoài
công lập có thể căn cứ hướng dẫn tại Thông tư để áp dụng thực hiện cho phù hợp
với thực tiễn.
2. Thi tuyển công chức,
đã đạt kiểm định đầu vào thì không phải thi vòng 1
Nghị định số 06/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
kiểm định chất lượng đầu vào công chức có hiệu lực từ ngày 10/4/2023.
Theo Nghị định trên, việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức
áp dụng đối với người đăng ký tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức thi
tuyển.
Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức là hoạt động đánh
giá, công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối với thí sinh trước khi tham gia
tuyển dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền.
Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được tổ chức định kỳ
02 lần vào tháng 7 và tháng 11 hàng năm.
Hình thức kiểm định là thi trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội
dung kiểm định gồm: hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, quản lý hành chính Nhà nước;
quyền, nghĩa vụ của công chức; kiến thức về xã hội, văn hóa, lịch sử, đạo đức
công vụ… và đánh giá năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực
tiễn.
Người dự tuyển trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên được xác
định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào. Kết quả kiểm định chất lượng
đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày có
quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
Việc tổ chức thi vòng 1 trong thi tuyển công chức tiếp tục được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP đến hết ngày
31/7/2024. Trong thời gian này, người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
theo quy định tại Nghị định này khi tham gia thi tuyển công chức không phải thực
hiện thi vòng 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 8 và điểm a, điểm b khoản 3
Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
Kể từ ngày 01/8/2024, cơ quan tuyển dụng công chức chỉ tuyển
dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định.
3. Quy định chi tiết về điều kiện bổ nhiệm Hòa
giải viên
Có hiệu lực từ ngày 25/4/2023, Thông tư số
01/2023/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 9/3/2023 quy định chi tiết
về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án.
Theo đó, Thông tư này quy định chi tiết về điều kiện bổ nhiệm
Hòa giải viên theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án.
Về xác định chuyên gia, nhà chuyên môn khác quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Điều 3 Thông tư
nêu rõ: Chuyên gia, nhà chuyên môn khác là người được đào tạo chuyên sâu, có kỹ
năng thực hành công việc, có kinh nghiệm thực tiễn, lý luận chuyên sâu về một
lĩnh vực cụ thể.
Ví dụ: chuyên gia tâm lý học, chuyên gia tài chính, chuyên gia
sở hữu trí tuệ...
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định, xác định người có hiểu biết
về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
Người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng
đồng dân cư là người hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán,
dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng
đồng dân cư; có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào trong phạm vi nhất định, được
người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
Ví dụ: Già làng, trưởng bản,... tại khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số người có uy tín, có hiểu biết phong tục
tập quán trong cộng đồng dân cư.
4. Xếp lương viên chức chuyên ngành tuyên
truyền viên văn hóa
Thông tư số 02/2023/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức
chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa có hiệu lực từ ngày 10/4/2023.
Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tuyên truyền
viên văn hóa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa chính được áp
dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến
hệ số lương 6,38;
- Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa được áp dụng
ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa trung cấp được
áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương
4,06.
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm
quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức
tuyên truyền viên văn hóa thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm như sau:
- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên
văn hóa trung cấp:
Viên chức có trình độ đào tạo trung cấp khi tuyển dụng, phù hợp
với vị trí việc làm tuyển dụng được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên
chức loại B;
Viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên khi tuyển dụng,
phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch
viên chức loại B.
- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên
văn hóa:
Viên chức có trình độ đào tạo đại học khi tuyển dụng, phù hợp
với vị trí việc làm tuyển dụng được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên
chức loại A1;
Viên chức có trình độ đào tạo thạc sỹ khi tuyển dụng, phù hợp
với vị trí việc làm tuyển dụng được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên
chức loại A1;
Viên chức có trình độ đào tạo tiến sỹ khi tuyển dụng, phù hợp
với vị trí việc làm tuyển dụng được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên
chức loại A1.
Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp
hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa quy định tại
Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TTBNV ngày
25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển
ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
02/2007/TT-BNV).
5. Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
Thông tư số 11/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2023, trong đó
quy định bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.
Cụ thể, Thông tư quy định, ngân hàng thương mại có đủ năng lực
thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai khi: Trong giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt
động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân
hàng; không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở
hình thành trong tương lai.
NHNN công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng
lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên
cổng thông tin điện tử của NHNN.
Ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ
đầu tư khi chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định (trừ trường hợp ngân hàng
thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng); dự án của chủ
đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai
được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản
và quy định của pháp luật có liên quan.
Số tiền bảo lãnh cho một dự án nhà ở hình thành trong tương lai
tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo
quy định tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác
(nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.
6. Quy định mới về điều chỉnh đơn giá và giá
hợp đồng xây dựng
Thông tư 02/2023/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về hợp đồng xây dựng có hiệu lực từ ngày 20/4/2023.
Trong đó, Thông tư quy định việc điều chỉnh đơn giá và giá hợp
đồng xây dựng. Theo đó, việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP.
Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dẫn đến phải điều chỉnh, bổ
sung hợp đồng thì phải ký kết phụ lục hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp
đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hoặc trình phê duyệt dự toán điều
chỉnh, phát sinh theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình và hợp đồng xây dựng làm cơ sở ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng.
Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Việc áp dụng các phương pháp
điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng
tiền thanh toán và phải được thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thực hiện thanh toán theo thời
gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) thì việc điều chỉnh mức tiền lương cho
chuyên gia thực hiện theo công thức điều chỉnh cho một yếu tố chi phí nhân công
tại mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định việc điều chỉnh tiến độ thực
hiện hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP.
Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Bên giao thầu và Bên nhận thầu
có trách nhiệm đánh giá tác động của các sự kiện bất khả kháng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng xây dựng để xác định, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 39 Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP cần thực hiện các công việc sau:
- Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ yêu cầu tạm dừng của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, đánh giá tác động đến tiến độ thực hiện hợp đồng
xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp phát sinh chi phí do kéo dài thời gian thực hiện
hợp đồng thì Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ nội dung hợp đồng, hướng dẫn
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự kiện dẫn đến tạm dừng thực hiện hợp
đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận về các khoản mục chi phí phát sinh
hợp lý.
7. Quy định mới về đấu thầu thuốc tại các cơ
sở y tế công lập
Thông tư 06/2023/TT-BYT của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế
công lập có hiệu lực từ ngày 27/4/2023.
Thông tư 06/2023/TT-BYT sửa đổi khoản 2 Điều 8 về gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. Theo đó, gói thầu thuốc biệt dược gốc
hoặc tương đương điều trị có thể có một hoặc nhiều thuốc biệt dược gốc hoặc
tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu, mỗi
thuốc là một phần của gói thầu. Các thuốc tại gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc
tương đương điều trị đáp ứng đồng thời 02 tiêu chí sau:
- Thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc, thuốc tương đương điều trị
với thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc
biệt dược gốc thuộc Danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá.
- Được sản xuất toàn bộ tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc
EMA; hoặc được sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn còn
lại được sản xuất tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA; hoặc được sản xuất
toàn bộ công đoạn tại Việt Nam; hoặc được cơ quan quản lý dược các nước thuộc
danh sách SRA hoặc EMA cấp phép lưu hành.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 14 về nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Cụ thể, khi lập kế hoạch chọn nhà thầu, đơn vị tham khảo một
trong các thông tin tài liệu sau đây để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng
thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền:
- Giá thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền trúng thầu theo
nhóm tiêu chí kỹ thuật của các cơ sở y tế hoặc trúng thầu tập trung cấp địa
phương trong vòng 12 tháng trước hoặc trúng thầu tập trung cấp Quốc gia, đàm
phán giá còn hiệu lực của thỏa thuận khung được công bố trên trang Thông
tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền).
Trường hợp chưa được công bố trên trang Thông tin điện tử của Bộ
Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) thì căn cứ quyết
định trúng thầu hoặc thông báo trúng thầu hoặc thông tin công khai theo quy
định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
- Báo giá hoặc hóa đơn bán hàng, cụ thể như sau:
+ Đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, vaccine, thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền: tham khảo 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà
cung cấp khác nhau tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp thuốc không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà cung cấp khác
nhau, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào ít nhất 01 báo giá hoặc hóa đơn bán
hàng của nhà cung cấp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, giải
trình, chịu trách nhiệm về giá kế hoạch đề xuất và bảo đảm không vượt giá bán
buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đã tham khảo;
+ Đối với dược liệu và vị thuốc cổ truyền: tham khảo 03 báo
giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà cung cấp khác nhau tại thời điểm lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp dược liệu và vị thuốc cổ truyền không đủ 03
báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà cung cấp khác nhau, Thủ trưởng
đơn vị căn cứ vào ít nhất 01 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp tại
thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, giải trình và chịu trách nhiệm về giá
kế hoạch đề xuất là phù hợp với giá dược liệu, vị thuốc cổ truyền trên thị
trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu./.
Phòng Tư pháp