Luật nghĩa vụ quân sự: 7 thông tin cần biết trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ năm 2020
1. Độ tuổi
đi nghĩa vụ quân sự
Cũng như
các năm trước đây, năm 2020, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ
18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ
đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.
Lưu ý, độ
tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công
dân cho đến ngày giao quân.
2. Tiêu
chuẩn đi nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự
2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên, công dân được gọi nhập ngũ
phải đáp ứng 04 điều kiện sau:
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong đó,
tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư
148/2018/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về
tiêu chuẩn sức khỏe: Phải
có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP,
riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 đi-o trở lên, viễn thị ở
các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ;
Về
trình độ văn hóa: Chỉ
gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên. Riêng những
địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn công dân trình
độ lớp 7.
3. Lịch
khám nghĩa vụ quân sự năm
Điều 40
Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa
vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Năm 2020, thời gian khám sức khỏe
cũng sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2019 và kết thúc vào ngày 31/12/2019. Công
dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Sau khi
có kết quả khám sức khỏe, công dân sẽ được gọi nhập ngũ một lần vào tháng hai
hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được
gọi lần thứ hai. Theo đó, sau Tết Nguyên đán Canh Tý, lễ ra quân nhập ngũ sẽ
được diễn ra trên cả nước
4. Thời
gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Thông tin
này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn
phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm
2020.
Trong
trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể
được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian
phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đảo ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù
tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
5. Các
trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 5 của Luật
Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân
sự.
Tạm hoãn
nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Miễn
nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh
hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một
con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải
là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24
tháng trở lên.
6. Đi nghĩa
vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Đây là nội dung được Chính phủ quy định
cụ thể tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Theo đó, công
dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:
- Được
nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở
đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày
về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ
cấp đi đường.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như
gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc
con từ trần… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
- Được
hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi xuất
ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ
được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở (Từ 01/7/2019, lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng).
Nếu phục
vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ
cấp quân hàm hiện hưởng…
Đồng
thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng
lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
- Được
hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước
khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều
kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm
tại nơi trước khi nhập ngũ…
7. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
- Về
xử phạt hành chính:
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy
định: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả
phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ
800.000 đồng – 1.200.000 đồng
- Về
truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa
vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02
năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm
tội… mức phạt tối đa là 05 năm tù.